Hướng dẫn phân tích mẫu ngoại kiểm nước tiểu định lượng toàn phần

5/5 - (1 bình chọn)

Chương trình ngoại kiểm Nước tiểu định lượng toàn phần được thiết kế để theo dõi các chỉ số xét nghiệm định lượng các chất có trong nước tiểu. Đây là chương trình ngoại kiểm mà khá ít các PXN phải thực hiện vì XN nước tiểu định lượng không phải là xét nghiệm phổ biến tại các PXN. Chương trình ngoại kiểm nước tiểu định lượng tại Việt Nam hiện đang được cung cấp thông qua một số đơn vị như RIQAS của Randox, Trung tâm kiểm chuẩn Đại học Y Hà Nội, Trung tâm kiểm chuẩn Đại học Y Dược TP HCM, Trung tâm Kiểm chuẩn xét nghiệm TP HCM, EQAS của BIO-RAD…

Hiện tại chương trình ngoại kiểm nước tiểu định lượng toàn phần gồm 14 thông số sau:

Albumin/Creatinin Ratio, Albumin/Microalbumin, Amylase, Calci, Clo, Cortisol, Creatinin, 5-HIAA (5-Hydroxyindole Acetic Acid), Dopamin, Đồng, Độ thẩm thấu, Epinephrin, Glucose, Kali, Magie, Metanephrin, Oxalat, Natri, Norepinephrin, Normetanephrin, Phosphate vô cơ, Protein Toàn phần,Ure, Uric Acid, VMA (Vanillylmandelic Acid).

Tuy nhiên, qua đánh giá của QLAB chúng tôi, tình trạng sai sót khi phân tích mẫu ngoại kiểm nước tiểu định lượng còn xảy ra ở một số phòng xét nghiệm do chưa nắm rõ quy trình. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi xin đưa ra hướng dẫn phân tích mẫu ngoại kiểm nước tiểu định toàn phần của hãng Randox – Là đơn vị cung cấp mẫu ngoại kiểm phổ biến nhất tại Việt Nam.

1. Nhận mẫu

‒ Kiểm tra lọ mẫu ngoại kiểm ngay khi nhận được mẫu. Nội dung kiểm tra gồm:

+ Thông tin trên lọ mẫu phải rõ ràng.

+ Tính toàn vẹn lọ mẫu: không nứt hoặc vỡ.

+ Mẫu phải được bảo quản lạnh.

‒ Nếu có bất kỳ sai sót hoặc nghi ngờ nào, Khoa/phòng xét nghiệm cần thông báo ngay về Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học trong vòng 02 ngày kể từ khi nhận được mẫu. Mọi phản ánh từ Khoa/phòng sau thời gian này, Trung tâm sẽ không chịu trách nhiệm.

‒ Lưu ý: Với mỗi mẫu của chương trình Nước tiểu định lượng toàn phần, Khoa/phòng xét nghiệm sẽ nhận được 2 lọ mẫu giống hệt nhau để đảm bảo đủ thể tích cho phân tích 25 thông số thuộc chương trình. Ngoài ra, Khoa/phòng xét nghiệm sẽ nhận được kèm theo 2 chai nhỏ giọt lần lượt chứa HCl và acid acetic sử dụng cho phân tích một số thông số.

2. Bảo quản

− Các lọ phải được bảo quản ở nhiệt độ 2 ÷ 8oC (ngăn mát tủ lạnh) ngay sau khi nhận được mẫu cho đến khi mẫu được phân tích.

3. Độ an toàn

‒ Các mẫu có nguồn gốc từ nước tiểu người nên được xử lý với các biện pháp phòng ngừa tương tự như đối với mẫu bệnh nhân để tránh phơi nhiễm với các tác nhân.

‒ Chỉ dùng cho phân tích trong phòng xét nghiệm. Không được hút mẫu bằng miệng. Tuân thủ các khuyến cáo thông thường về yêu cầu trong quy trình xử lý hóa chất phòng xét nghiệm.

4. Chuẩn bị mẫu để phân tích

‒ Lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh, mở nắp nhẹ nhàng, cẩn thận tránh làm thất thoát mẫu. Lưu ý: nếu Khoa/phòng xét nghiệm thực hiện phân tích ít thông số thì có thể chỉ cần sử dụng 1 lọ mẫu của mỗi mẫu.

‒ Hoàn nguyên mẫu bằng cách cho chính xác 10 mL nước cất hai lần ở nhiệt độ 20˚C đến 25˚C vào lọ mẫu.

‒ Đậy nắp cao su.

‒ Đảm bảo vật liệu đông khô trong lọ được hoà tan hoàn toàn bằng cách xoay lọ nhẹ nhàng. Không nên lắc lọ mẫu.

‒ Để ổn định lọ mẫu ở nơi tránh ánh sáng 30 phút trước khi phân tích.

‒ Khuyến cáo nên phân tích mẫu trong vòng 2 ngày kể từ ngày hoàn nguyên. Tránh nhiễm khuẩn.

‒ Bảo quản mẫu sau hoàn nguyên ở 2oC đến 8oC khi không sử dụng.

5. Phân tích mẫu

Hút mẫu đã hoàn nguyên vào ống nghiệm/cóng khô sạch và tiến hành phân tích như mẫu bệnh nhân.
* Lưu ý:

‒ Với các thông số Catecholamin, Metanephrin, Vanillylmandelic Acid (VMA), Oxalat: các chất này không ổn định trong mẫu nước tiểu đã hoàn nguyên, do đó 30 phút sau khi hoàn nguyên, lấy một lượng 3 mL mẫu và thêm 1 giọt HCl từ chai nhỏ giọt HCl để tiến hành phân tích. Để phân tích Oxalat: thêm EDTA vào mẫu với tỷ lệ 5 mg EDTA/10 mL mẫu. Điều này ngăn chặn sự kết tủa của calci oxalat.

‒ Với thông số 5-Hydroxyindole Acetic Acid (5-HIAA): chất này không ổn định trong mẫu nước tiểu đã hoàn nguyên, do đó 30 phút sau khi hoàn nguyên, lấy một lượng 2 mL mẫu và thêm 1 giọt acid acetic từ chai nhỏ giọt acid acetic để tiến hành phân tích. Acid acetic có thể ở dạng rắn khi bảo quản ở 4oC. Để đảm bảo acid acetic ở dạng lỏng hoàn toàn, nên để về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Đối với phương pháp Nitroso-Naphthol và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), khuyến cáo nên dùng HCl.

6. Nhập kết quả

− Sau khi phân tích xong, Khoa/phòng nhập kết quả trên trang thông tin điện tử của các trung tâm kiểm chuẩn.

− Kết quả phân tích phải được ghi chính xác con số cụ thể, không ghi dưới dạng nhỏ hơn hoặc lớn hơn.

− Khuyến cáo Khoa/phòng nên thực hiện phân tích mẫu và nhập kết quả ngoại kiểm trước hạn gửi kết quả 3-5 ngày để kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.

− Trường hợp Khoa/phòng không nhập kết quả đúng hạn do sự cố thì Khoa/phòng cần liên lạc với  các Trung tâm trước hạn gửi kết quả của chương trình.

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về cách thực hiện phân tích các mẫu ngoại kiểm Miễn dịch của hãng Randox. Với các hãng khác  PXN cần xem chi tiết hướng dẫn của hãng đó cho việc phân tích mẫu ngoại kiểm.

Ngoài ra, để hiểu hơn về các vấn đề xoay quanh Ngoại kiểm (EQA). Các bạn đồng nghiệp có thể liên hệ trực tiếp đội ngũ của QLAB để được tư vấn. Bên cạnh đó, chúng tôi có các khóa tập huấn 1-1 để hỗ trợ trực tiếp cho các đồng nghiệp. Nếu có nhu cầu hãy đăng ký để được trao đổi ngay vấn đề các bạn đồng nghiệp đang quan tâm.

Phiếu đăng ký tập huấn 1-1 trực tiếp với chuyên gia của QLAB tại đây:

https://forms.gle/BSYbopDzLF32c4W97

Mọi chi tiết xin liên hệ Công ty TNHH chất lượng xét nghiệm Y học (QLAB): 

Hotline: 0913.334.212

Cao Văn Tuyến/ 0978.336.115.

Nguyễn Văn Quang/ 0981.109.635.

Nguyễn Văn Chỉnh/ 0942.718.801

Email: chatluongxetnghiem@gmail.com

Facebook: fb.com/chatluongxetnghiem

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.