Kiểm soát chất lượng (QC) và rủi ro bệnh nhân

5/5 - (8 bình chọn)

Mục tiêu chính của bất kỳ kế hoạch Kiểm soát chất lượng (QC) phòng xét nghiệm nào là giảm nguy cơ gây hại cho bệnh nhân do kết quả sai. Mặc dù Kiểm soát chất lượng (QC) thống kê là trọng tâm chính của hướng dẫn này, nó cần được xem như một phần của kế hoạch quản lý chất lượng tổng thể. Việc sử dụng phương pháp quản lý rủi ro để phát triển kế hoạch Kiểm soát chất lượng (QC) trong phòng xét nghiệm được mô tả ở phần khác (xem tài liệu CLSI EP232 ). Khi sử dụng cách tiếp cận quản lý rủi ro để phát triển chiến lược Kiểm soát chất lượng (QC), cần xem xét ba khía cạnh của lỗi gây ra kết quả sai cho bệnh nhân:

– Khả năng xảy ra lỗi (xác suất).

– Mức độ nguy hiểm tiềm tàng đối với bệnh nhân nếu sự thất bại không được phát hiện (mức độ nghiêm trọng).

– Mức độ tin cậy của chiến lược Kiểm soát chất lượng (QC)  có thể phát hiện ra lỗi nếu nó xảy ra (khả năng phát hiện).

Vai trò của phòng xét nghiệm trong việc gây tổn hại cho bệnh nhân liên quan đến việc báo cáo kết quả bệnh nhân có sai sót không phù hợp với mục đích sử dụng của họ. Kiểm soát chất lượng (QC) phòng xét nghiệm được thiết kế để hạn chế số lượng kết quả bệnh nhân bị sai  sót mà phòng xét nghiệm báo cáo do xảy ra tình trạng đo lường ngoài tầm kiểm soát. Tùy thuộc vào đại lượng đo và đối tượng bệnh nhân, khả năng kết quả sai dẫn đến quyết định hoặc hành động không phù hợp gây tổn hại cho bệnh nhân, cũng như mức độ nghiêm trọng của tác hại đó có thể khác nhau. Khả năng chịu đựng của phòng thí nghiệm đối với việc báo cáo kết quả sai sót phải phụ thuộc vào việc đánh giá nguy cơ gây hại. Khả năng một kết quả sai lầm sẽ gây ra tổn hại cho bệnh nhân càng cao hoặc tác hại cho bệnh nhân càng nghiêm trọng, phòng xét nghiệm phải nghiêm ngặt hơn khi xác định tình trạng ngoài tầm kiểm soát để giảm thiểu số lượng kết quả sai sót được báo cáo. 

Nguy cơ đối với sự an toàn của bệnh nhân tăng lên khi chiến lược Kiểm soát chất lượng (QC) không phát hiện ra tình trạng ngoài tầm kiểm soát gây hậu quả y tế. Đối với tình trạng mất kiểm soát có thể gây hại, kết quả bệnh nhân sai được báo cáo và đưa ra quyết định y tế không phù hợp (hành động hoặc không hành động). Ví dụ về các tình huống có thể gây hại là: 

  • Chiến lược Kiểm soát chất lượng (QC) đã không phát hiện ra tình trạng ngoài tầm kiểm soát.
  • Chiến lược Kiểm soát chất lượng (QC) đã phát hiện ra tình trạng ngoài tầm kiểm soát sau khi nó ảnh hưởng đến kết quả của bệnh nhân.
  • Khắc phục khi xảy ra sự Kiểm soát chất lượng (QC) sai gây ra sự chậm trễ trong việc báo cáo kết quả ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến quản lý bệnh nhân.

Một chiến lược Kiểm soát chất lượng (QC) được thiết kế tốt phải phát hiện một cách đáng tin cậy những thay đổi trong việc thực hiện quy trình đo có thể gây ra nguy cơ gây hại cho bệnh nhân dựa trên mục đích sử dụng kết quả y tế và nó phải phát hiện những thay đổi đó đủ nhanh để giảm thiểu số lượng kết quả của bệnh nhân bị ảnh hưởng.

Mục tiêu là sử dụng chiến lược Kiểm soát chất lượng (QC) có thể phát hiện sự thay đổi về hiệu suất một cách đáng tin cậy trước khi yêu cầu chất lượng lâm sàng bị vượt quá đồng thời giảm thiểu tần suất từ chối sai. Việc giảm thiểu số lượng kết quả bệnh nhân có khả năng bị ảnh hưởng đạt được bằng tần suất thích hợp để đo và đánh giá các mẫu Kiểm soát chất lượng (QC). 

Trích: CLSI, C24 – Statistical Quality Control for Quantitative Measurement Procedures: Principles and Definitions. 4th.

Tóm lại, chúng ta thấy có mối liên quan chặt chẽ của quá trình Kiểm soát chất lượng (QC) và những rủi ro mà nó gây ra đối với bệnh nhân. Một quá trình Kiểm soát chất lượng (QC) trong phòng xét nghiệm không tốt có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng trên người bệnh. Nên nhớ: “Thà không có kết quả còn hơn là một kết quả sai”. Do vậy, đòi hỏi mỗi phòng xét nghiệm cần phải xây dựng cho mình 1 chiến lược về Kiểm soát chất lượng (QC). Nền móng đầu tiên và quan trọng trong Kiểm soát chất lượng (QC) chính là công tác nội kiểm (IQC). Khi PXN xây dựng và duy trì được một chương trình nội kiểm tốt sẽ làm giảm đi nguy cơ sai sót trên mẫu bệnh nhân.

Để thực hiện nội kiểm tốt, PXN nên tham khảo và sử dụng phần mềm nội kiểm QLAB-IQC mà chúng tôi cung cấp tại đây: Phần mềm nội kiểm chất lượng xét nghiệm QLAB-IQC

Ngoài ra, để Kiểm soát chất lượng (QC) toàn bộ, PXN cần xây dựng một hệ thống QLCL theo tiêu chí 2429 hoặc ISO 15189

Đặc biệt, hiểu rõ hơn về hệ thống QLCL cũng như các kiến thức trong PXN, các bạn đồng nghiệp nên tham gia các khóa tập huấn liên tục của chúng tôi tại đây.

Mọi chi tiết xin liên hệ: Chất lượng xét nghiệm – QLAB

Mr. Quang: 0981.109.635

Mr. Tuyến: 0978.336.115

Mr. Chỉnh: 0942.718.801

Email: qlab@chatluongxetnghiem.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.