Bạn đã bao giờ gặp tình trạng sau khi thay lô thuốc thử mới kết quả QC vẫn đạt nhưng nằm lệch hoàn toàn so với lô cũ chưa? Mặc dù QC vẫn đạt nhưng nó sẽ làm cho CV của xét nghiệm bị lớn hơn. Khi đó Sigma của bạn sẽ bị giảm, xét nghiệm có độ tin cậy kém hơn. Vậy lý do là gì? Có phải do lô thuốc thử mới hay không? Làm sao biết lô thuốc thử mới hiệu năng có tương đồng với lô cũ? Hãy theo dõi bài viết này của chúng tôi để biết cách đánh giá hiệu năng cho lô thuốc thử mới cho các xét nghiệm định lượng đặc biệt trong Hóa sinh, Huyết học …
Đánh giá hiệu năng lô thuốc thử mới là yêu cầu bắt buộc trong ISO 15189:2012 cụ thể trong mục 5.3.2.3:
“Mỗi công thức mới của các bộ kít xét nghiệm có sự thay đổi về thuốc thử hoặc quy trình, hoặc lô hoặc hàng mới, đều phải được kiểm tra tính năng trước khi sử dụng trong các xét nghiệm.”
Và đây cũng là yêu cầu trong Quyết định 2429 về Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm, cụ thể trong tiêu chí 7.9:
“Đối với mỗi loại kit xét nghiệm hoặc lô sinh phẩm/hóa chất mới nhận, PXN kiểm tra chất lượng trước khi sử dụng”
Cách đánh giá hiệu năng lô thuốc thử được thực hiện như sau:
1. Lắp đặt lô thuốc thử mới
– Khi lô thuốc thử cũ gần hết, cán bộ phụ trách máy hoặc người được phân công thực hiện thay thế lô thuốc thử mới. Việc thay thế hóa chất được thực hiện theo hướng dẫn vận hành cho từng thiết bị và hướng dẫn sử dụng hóa chất cho từng loại hóa chất.
2. Hiệu chuẩn lô thuốc thử mới
– Khi thay lô thuốc thử mới, tiến hành chuẩn lại xét nghiệm (calibration). Việc thực hiện hiệu chuẩn thực hiện theo quy trình hiệu chuẩn cho từng thiết bị.
3. Kiểm tra chất lượng (QC) cho lô thuốc thử mới.
– Sau khi hiệu chuẩn lô thuốc thử mới, tiến hành kiểm tra chất lượng (QC). Việc thực hiện kiểm tra chất lượng (QC) theo quy trình nội kiểm tra cho từng thiết bị.
– Nếu kết quả QC không đạt, cần tiến hành kiểm tra loại trừ các yếu tố khác (máy móc, chất chuẩn, nhân viên…). Nếu loại trừ hết các yếu tố khác, nguyên nhân QC không đạt là do lô thuốc thử mới: Lấy 01 bộ thuốc thử ngẫu nhiên khác trong lô và kiểm tra lại.
+ Nếu QC đạt có thể là sự hỏng hay biến chất của 01 bộ trong lô. Có thể tiếp tục tiến hành đánh giá lô thuốc thử mới. Bỏ đi bộ thuốc thử hỏng.
+ Nếu QC vẫn không đạt, lô thuốc thử có thể đã biến chất. Không đưa lô thuốc thử mới vào sử dụng. Báo cáo lại cho Phòng vật tư trang thiết bị và công ty cung cấp thuốc thử.
4. Đánh giá độ tương đồng của 2 lô thuốc thử so sánh phương sai (chuẩn F – Fisher)
Chú ý: Thông số này cho phép so sánh độ lặp lại giữa 2 lô thuốc thử
Bước 1: Chọn mẫu
– Với các xét nghiệm Công thức máu: Chọn 3 mẫu máu toàn phần của bệnh nhân với 3 mức nồng độ khác nhau (thấp, trung bình, cao).
– Với các xét nghiệm Hóa sinh: Chọn 2 mẫu huyết tương bệnh nhân với 2 mức nồng độ (bình thường và bệnh lý).
Bước 2: Thực hiện phân tích mẫu
– Mẫu phải được phân tích trong vòng 4h sau khi lấy.
– Phân tích lặp lại 6-10 lần/mẫu (nồng độ) cho từng lô thuốc thử (cũ và mới).
Bước 3: Phân tích kết quả
– Tính giá trị trung bình (mean) cho từng mẫu. Trên Excel sử dụng hàm Average.
– Tính phương sai trên mỗi lô thuốc thử S21 , S2 2 ( S21 , S2 2 là phương sai trên mỗi lô thuốc thử cũ và mới).
Trên Excel sử dụng hàm VAR.
– Tính giá trị F thực nghiệm
Trong đó:
Ftn: Giá trị F thực nghiệm.
S21 , S2 2 : Các phương sai của hai lô thuốc thử với quy ước S21 > S2 2
Nếu: Ftn ≤ Fc (α, k1, k2): Hai lô thuốc thử có độ lặp lại (độ chụm) giống nhau.
Fc (α, k1, k2): Giá trị Fc tra bảng (xem bảng bên dưới) với:
k1, k2 : Bậc tự do (k1 = n1-1; k2 = n2-1)
n1, n2: Số lần làm thực nghiệm của hai lô thuốc thử
α: Mức ý nghĩa (significance level), thường lấy α = 0,05 (tương ứng với độ tin cậy (confidence level) 95%).
Ghi chú: Bảng giá trị Fc (Bảng phân phối chuẩn Fisher với k1, k2 là các bậc tự do, α là mức ý nghĩa):
5. Thực hiện đánh giá độ tương đồng bằng hai giá trị trung bình (chuẩn t – Student)
Chú ý: Thông số này cho phép so sánh giá trị trung bình giữa 2 lô thuốc thử
Bước 1: Chọn mẫu
– Với các xét nghiệm Công thức máu: Chọn 3 mẫu máu toàn phần của bệnh nhân với 3 mức nồng độ khác nhau (thấp, trung bình, cao).
– Với các xét nghiệm Hóa sinh: Chọn 2 mẫu huyết tương bệnh nhân với 2 mức nồng độ (bình thường và bệnh lý).
Bước 2: Thực hiện phân tích mẫu
– Mẫu phải được phân tích trong vòng 4h sau khi lấy.
– Phân tích lặp lại 6-10 lần/mẫu (nồng độ) cho từng lô thuốc thử.
Bước 3: Phân tích kết quả
Trước khi so sánh hai giá trị trung bình cần so sánh hai phương sai. Với số lần phân tích nhỏ hơn 30, khi hai phương sai có sự đồng nhất (Ftn ≤ Fc ), tính độ lệch chuẩn chung và giá trị ttn (t thực nghiệm) theo công thức sau đây và so sánh với giá trị tc(t tra bảng):
k = n1+n2-2
Trong đó: ttn: Giá trị t thực nghiệm
tc(α, k): Giá trị t tra bảng mức ý nghĩa α, bậc tự do k (xem phụ lục 2)
n1, n2 : Số lần thí nghiệm lần lượt của lô cũ và lô mới
S21 , S2 2 : Phương sai lần lượt của lô cũ và lô mới
: Giá trị trung bình lần lượt của lô cũ và lô mới
Nếu ttn ≤ tc(α, k) : Không có sự khác nhau về kết quả của hai lô thuốc thử.
Nếu ttn > tc(α, k) : Có sự khác nhau về kết quả của hai lô thuốc thử.
Trong trường hợp hai phương sai không đồng nhất (khác nhau có ý nghĩa), tính giá trị ttn và bậc tự do k theo các công thức sau và so sánh như trên.
Phụ lục 2: Bảng phân phối chuẩn Student với các mức ý nghĩa từ 0,10 đến 0,001
Trên đây chúng tôi đã hướng dẫn chi tiết cách đánh giá hiệu năng lô thuốc thử mới bằng cách so sánh Fisher và Student. Trong đó chuẩn F-Fisher cho phép so sánh độ lặp lại giữa 2 lô thuốc thử. Chuẩn t-student cho phép so sánh giá trị trung bình của 2 lô thuốc thử.
Hiện tại chúng tôi có “Cung cấp bộ tài liệu hệ thống QLCL theo tiêu chí 2429“. Trong bộ tài liệu có đầy đủ các quy trình và biểu mẫu đi kèm phù hợp để các bạn hoàn thiện bộ các hồ sơ về hệ thống QLCL đáp ứng yêu cầu của 169 tiêu chí trong Quyết định 2429 (trong đó đã bao gồm cả quy trình đánh giá hiệu năng lô thuốc thử mới, Biểu mẫu đánh giá hiệu năng lô thuốc thử mới, bảng tính hiệu năng cho lô thuốc thử).
Nếu các PXN còn khó khăn vướng mắc gì vui lòng trao đổi phía dưới hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ:
Mọi chi tiết xin liên hệ:
Cao Văn Tuyến/ 0913.334.212 hoặc 0978.336.115.
Nguyễn Văn Quang/ 0981.109.635.
Email: chatluongxetnghiem@gmail.com.
Em muốn hỏi, trong trường hợp đánh giá mà 2 lô thuốc thử không có sự tương đồng, hướng giải quyết sẽ như thế nào ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Trong phương pháp đánh giá độ tương đồng của mình đưa ra cso 2 nội dung:
1. Đánh giá độ lặp lại giữa các lần chạy của 2 lô (hàm Fisher). Nếu chỉ số này không đạt bạn có thể chạy thêm để thu được nhiều giá trị hơn, khi đó độ lặp lại có thể tốt hơn.
2. Đánh giá giá trị trung bình của 2 lô (hàm Student). Nếu chỉ số này không đạt bạn sử dụng công thức thứ 2 mà mình đã trình bày trong bài viết.
Cảm ơn câu trả lời của a ạ. Em muốn hỏi thêm, trong trường hợp sau khi đã áp dụng các cách trên nhưng vẫn ko có sự tương đồng, điều đó chứng minh lô thuốc thử mới không phù hợp, không đưa vào sử dụng hay vẫn sử dụng nhưng phải điều chỉnh gì ạ?
Tùy thuộc vào mức độ không tương đồng. Nếu nó khác nhau quá lớn và kết quả nội kiểm của bạn không đạt thì bạn không nên dùng lô thuốc thử đó. Trong trường hợp nó chỉ có sai khác nhỏ, kết quả QC của bạn vẫn nằm trong dải của NSX thì bạn vẫn có thể dùng nhưng cần xây dựng lại dải QC mới.
Pingback: Hướng dẫn đánh giá sự thay đổi giữa các lô thuốc thử theo CLSI EP26-A
Cho em hỏi để đánh giá hiệu năng lô thuốc thử mới phải thực hiện cả Đánh giá độ lặp lại giữa các lần chạy của 2 lô (hàm Fisher) và Đánh giá giá trị trung bình của 2 lô (hàm Student) hay chỉ cần làm 1 trong 2 là được?